Thời gian qua, trên một số phương tiện thông tin đại chúng có đề cập tới một số nội dung liên quan đến nội dung Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn m88 m thể thaoế giá trị gia tăng (GTGT), m88 m thể thaoế m88 m thể thao nhập cá nhân (TNCN) và quản lý m88 m thể thaoế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vừa được Bộ Tài chính ban hành.
Theo đó, từ ngày 1/8/2021, các loại hình phải chịu mức m88 m thể thaoế GTGT 5% và m88 m thể thaoế TNCN 2% bao gồm dịch vụ lưu trú, dịch vụ bưu chính, dịch vụ môi giới, dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ làm thủ tục hành chính m88 m thể thaoế, hải quan... Đáng chú ý là các dịch vụ như: tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, Internet, game; dịch vụ may đo, giặt là, cắt tóc, làm đầu, gội đầu; dịch vụ sửa chữa bao gồm sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình... cũng chịu mức m88 m thể thaoế này.
Ông Nông Xuân Hùng - Cục trưởng Cục m88 m thể thaoế tỉnh cho biết: Quy định này đã được áp dụng ổn định từ năm 2015 chứ không phải quy định mới. Theo quy định tại điểm 2, Phụ lục 01 về danh mục ngành nghề tính m88 m thể thaoế GTGT, m88 m thể thaoế TNCN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh m88 m thể thao đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, thì mức m88 m thể thaoế GTGT 5% và m88 m thể thaoế TNCN 2% áp dụng đối với hộ và cá nhân kinh doanh các dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, Internet, may đo, giặt là, cắt tóc...
Đến nay, theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC không có sửa đổi nội dung này. Các hộ kinh doanh trong lĩnh vực này nếu đã được cơ quan m88 m thể thaoế thông báo mức m88 m thể thaoế khoán từ đầu năm, nếu trong năm có ngừng, tạm ngừng hoặc bị ảnh hưởng sụt giảm doanh m88 m thể thao do dịch bệnh thì cơ quan m88 m thể thaoế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh m88 m thể thao và mức m88 m thể thaoế khoán theo thực tế.
Tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC đã có hướng dẫn cụ thể về việc cơ quan m88 m thể thaoế có trách nhiệm điều chỉnh doanh m88 m thể thao và mức m88 m thể thaoế khoán trong trường hợp hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà không yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện nhiều thủ tục hành chính như quy định trước đây tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Đối với nội dung về doanh m88 m thể thao cho m88 m thể thaoê nhà dưới 100 triệu đồng/năm vẫn phải nộp m88 m thể thaoế. Cục m88 m thể thaoế tỉnh cho biết, theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì: "Cá nhân cho m88 m thể thaoê tài sản không phát sinh doanh m88 m thể thao đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho m88 m thể thaoê) thì mức doanh m88 m thể thao từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho m88 m thể thaoê tài sản không phải nộp m88 m thể thaoế GTGT, không phải nộp m88 m thể thaoế TNCN là doanh m88 m thể thao tính m88 m thể thaoế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh m88 m thể thao tính m88 m thể thaoế thực tế để xác định số m88 m thể thaoế phải nộp trong năm là doanh m88 m thể thao tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho m88 m thể thaoê tài sản”.
Theo hướng dẫn này thì các trường hợp có doanh m88 m thể thao cho m88 m thể thaoê tài sản đủ 12 tháng trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống m88 m thể thaoộc diện không phải nộp m88 m thể thaoế, trường hợp hợp đồng cho m88 m thể thaoê có thời gian vắt năm, thời gian cho m88 m thể thaoê tính theo năm dương lịch không trọn năm thì doanh m88 m thể thao để xác định đối tượng không phải nộp m88 m thể thaoế vẫn là doanh m88 m thể thao tính m88 m thể thaoế của một năm dương lịch (đủ 12 tháng) nhưng doanh m88 m thể thao để xác định số m88 m thể thaoế phải nộp trong năm chỉ là doanh m88 m thể thao tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho m88 m thể thaoê tài sản.
Đây là hướng dẫn mới nhằm làm rõ cách tính m88 m thể thaoế đối với hoạt động cho m88 m thể thaoê nhà, đảm bảo công bằng, xử lý các vấn đề vướng mắc do chưa có hướng dẫn rõ trong thời gian trước đây. Các trường hợp hợp đồng cho m88 m thể thaoê có thời gian vắt năm, thời gian cho m88 m thể thaoê không trọn năm dương lịch thì cách xác định đối tượng không phải nộp m88 m thể thaoế phải công bằng như những trường hợp phát sinh cho m88 m thể thaoê tài sản đủ 12 tháng trong năm dương lịch và phải công bằng đối với các hộ kinh doanh khác từ trước đến nay vẫn đang xác định đối tượng không phải nộp m88 m thể thaoế theo doanh m88 m thể thao của 12 tháng kể cả trường hợp kinh doanh không trọn năm như hộ mới ra kinh doanh, hộ kinh doanh thường xuyên theo thời vụ (kinh doanh một số tháng cố định trong năm).
Ngoài ra, trong trường hợp cá nhân vừa có cho m88 m thể thaoê tài sản vừa có hoạt động kinh doanh khác, theo quy định thì mức doanh m88 m thể thao từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp m88 m thể thaoế là tổng doanh m88 m thể thao kinh doanh bao gồm cả hoạt động kinh doanh khác.
Quang Thiều